Quy chế dân chủ năm học 2022 - 2023

Quy chế dân chủ năm học 2022 - 2023

Số kí hiệu 171 /QĐ-MNTT
Ngày ban hành 20/10/2022
Ngày bắt đầu hiệu lực 20/10/2022
Thể loại Kế hoạch
Lĩnh vực Lưu
Cơ quan ban hành UBND huyện Thanh Oai
Người ký Nguyễn Khánh Bình

Nội dung

      PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
   TRƯỜNG MN THANH THÙY                                                                                                                  
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:  171  /QĐ-MNTT                                     Thanh Thùy, ngày 20 tháng 10 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH
Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở 
Năm học 2022 - 2023


HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON THANH THÙY
Căn cứ vào Nghị định số 04/2015/NĐ- CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và thông tư  số 11/2020/TT- BGD&ĐT ngày 19/5/2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện dân chủ trong nhà trường; Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ hướng dẫn số 588/GDĐT- LĐLĐ  ngày 23/11/2021 của Liên đoàn lao động huyện Thanh Oai về việc hướng dẫn tổ chức Hội nghị cán bộ công chức, viên chức và Hội nghị người lao động năm 2022;
Căn cứ vào tình hình thực tế về năng lực và chức danh, nhiệm vụ của cán bộ, giáo viên, nhân viên trường mầm non Thanh Thùy năm học 2022 - 2023;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Kiện toàn Ban chỉ đạo Quy chế dân chủ của trường Mầm non Thanh Thùy, gồm những đồng chí có tên sau đây:             
          1. Đ/c Nguyễn Thị Đồng:           Hiệu trưởng           Trưởng BCĐ
          2. Đ/c Nguyễn Thị Nữ:              Phó hiệu trưởng     Phó trưởng ban chỉ đạo
          3. Đ/c Nguyễn Thị Tuyến:         Phó Hiệu trưởng    Phó ban
4. Đ/c Lê Thị Hoa:                     GV – Tổ trưởng tổ MG - Thành viên
          5. Đ/c Nguyễn T Minh Thảo:     GV – Tổ trưởng tổ nhà trẻ - Thành viên
          6. Đ/c Chu Thị Hiền:                 GV – Trưởng khu Gia Vĩnh, Trưởng ban                          TTND - Thành viên
          7. Đ/c Nguyễn Thị Ngọc:          GV – Trưởng khu Tổ Rồng - Thành viên
          8.Đ/c Thái Thị Hợp:                   NV – Tổ trưởng tổ nuôi dưỡng - Thành viên
           9. Đ/c Hoàng Thanh Huyền:   NV phụ trách KT – tổ trưởng tổ VP - Thành viên

Điều 2. Những đồng chí có tên trong danh sách ở trên chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ chức năng của Ban chỉ đạo thực hiên Quy chế dân chủ ở cơ sở của đơn vị.
Điều 3. Quyết Định này có hiệu lực kế từ ngày ký, các đồng chí có tên trong Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành theo quyết định./.
Nơi nhận:
- Như điều 1;
- Lưu VP./.
HIỆU TRƯỞNG


  Nguyễn Thị Đồng







































 
PHÒNG GD & ĐT THANH OAI
TRƯỜNG MẦM NON THANH THÙY
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 172 /PCNV-QCDC-MNTT         Thanh Thùy, ngày 20 tháng 10 năm 2022

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Của Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ trường mầm non Thanh Thùy
Năm học 2022 - 2023

I. NHIỆM VỤ CHUNG:
Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở giúp Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong đơn vị theo các văn bản hướng dẫn của cấp trên, các quy định của nhà trường.
Hàng tháng theo dõi cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường thực hiện Quy chế dân chủ của đơn vị. Thu thập các thông tin, ý kiến phản ánh của cán bộ, giáo viên, nhân viên theo các nội dung sau:
- Việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước, nội quy của nhà trường.
- Công tác thực hiện Quy chế chuyên môn, Quy chế nuôi dạy trẻ.
- Chế độ làm việc, chế độ hội họp.
- Chế độ chính sách đối với cán bộ viên chức, lao động.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo viên.
- Những phản ánh từ phía phụ huynh học sinh, các đoàn thể tại địa phương đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và nhà trường.
- Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân trường học.
- Công tác thu, chi của Chi bộ, Nhà trường, Công đoàn, Chi đoàn...
- Tiếp nhận giải quyết các vấn đề thường ngày về thực hiện QCDC ở đơn vị.
- Công tác thi đua khen thưởng đối với CB, GV, NV bình xét xếp loại CB, GV, NV hàng tháng.
- Việc công khai tổ chức đánh giá xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên cuối năm và việc đánh giá XL chuẩn CBQL và chuẩn nghề nghiệp GVMN cuối năm học.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
1. Đồng chí: Nguyễn Thị Đồng - Hiệu trưởng - Trưởng Ban chỉ đạo.
- Phụ trách chung, quản lý và điều hành mọi hoạt động của Ban chỉ đạo. Phối hợp với công đoàn trong việc thực hiện quy chế dân chủ.
- Chỉ đạo các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch, QC hoạt động của Ban chỉ đạo.
- Tiếp nhận các ý kiến phản ánh và cùng Ban chỉ đạo giải quyết các vấn đề một cách kịp thời theo thẩm quyền được giao.
- Thường xuyên tuyền truyền, triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của các cấp, các nội dung dân chủ trong nhà trường đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ huynh học sinh, phụ trách cơ sở vật chất của nhà trường. Thực hiện tốt những nội dung dân chủ tại đơn vị.
2. Đồng chí: Nguyễn Thị Nữ - Phó hiệu trưởng - Phó Ban thường trực:
- Có trách nhiệm thường trực giải quyết các công việc của Ban chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ ủy quyền của Trưởng Ban chỉ đạo và có nhiệm vụ tổng hợp, theo dõi, xây dựng văn bản, chương trình hội họp, báo cáo hoạt động của Ban chỉ đạo theo định kỳ; Đôn đốc, tổng hợp ý kiến phản ánh từ các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo.
- Có trách  nhiệm cùng giải quyết, chỉ đạo thực hiện các công việc của Ban chỉ đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ tại đơn vị, giúp trưởng Ban chỉ đạo triển khai các hệ thống văn bản về thực hiện Quy chế dân chủ tại cơ sở của cấp trên và các văn bản của cơ sở.
- Phụ trách công tác báo cáo, thống kê, phân phát tài liệu. Phụ trách công tác thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo, các phong trào thi đua.
- Phụ trách công tác quản lý giáo dục, phản ánh việc thực hiện Quy chế dân chủ, ý kiến kiến nghị của giáo viên.
          3. Đồng chí: Nguyễn Thị Tuyến- Phó Hiệu trưởng - Phó Ban
- Có trách nhiệm phối hợp với đồng chí Phó ban thường trực thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, theo dõi, xây dựng văn bản, chương trình hội họp, báo cáo hoạt động của Ban chỉ đạo theo định kỳ; Đôn đốc, tổng hợp ý kiến phản ánh từ các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo.
-Có tráchnhiệm cùng giải quyết, chỉ đạo thực hiện các công việc của Ban chỉ đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ tại đơn vị, giúp trưởng Ban chỉ đạo triển khai các hệ thống văn bản về thực hiện Quy chế dân chủ tại cơ sở của cấp trên và các văn bản của cơ sở.
- Phụ trách công tác tuyển sinh phổ cập, công tác nuôi dưỡng.
- Phụ trách công tác quản lý nuôi dưỡng, phản ánh việc thực hiện quy chế dân chủ, ý kiến kiến nghị của nhân viên tổ nuôi dưỡng.
- Phụ trách CSVC, theo dõi tài sản của nhóm lớp và các tổ. Giám sát việc thực hiện chế độ chính sách, thu chi tài chính và các nội dung dân chủ tại đơn vị. Thực hiện tốt nội dung dân chủ tại đơn vị như phần nhiệm vụ chung.
          4. Đồng chí Lê Thị Hoa: TT tổ mẫu giáo - Uỷ viên.
- Theo dõi các hoạt động của của giáo viên trong tổ. Đôn đốc giáo viên trong tổ thực hiện các nội dung QCDC. Tiếp thu và phản ánh việc thực hiện quy chế dân chủ, ý kiến, kiến nghị của giáo viên. Đề xuất khen thưởng cá nhân thực hiện tốt QCDC.
- Thực hiện công tác tuyên truyền trên trang Website của nhà trường. Viết bài tuyên truyền về công khai các hoạt động của nhà trường. Hỗ trợ soạn thảo, hoàn thiện các báo cáo, văn bản thực hiện QCDC.
5. Đồng chí  Nguyễn T Minh ThảoTT tổ Nhà trẻ - Uỷ viên.
- Theo dõi các hoạt động của giáo viên trong tổ. Đôn đốc giáo viên trong tổ thực hiện các nội dung QCDC. Tiếp thu và phản ánh việc thực hiện quy chế dân chủ, ý kiến, kiến nghị của giáo viên tổ nhà trẻ. Đề xuất khen thưởng cá nhân thực hiện tốt QCDC.
- Tổ chức các giám sát các hoạt động Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các đơn thư, khiếu nại tố cáo theo đúng quy định.
6. Đồng chí Thái Thị Hợp: Tổ trưởng tổ nuôi - Uỷ viên.
- Theo dõi các hoạt động của nhân viên tổ nuôi. Đôn đốc các thành viên trong tổ thực hiện các nội dung QCDC. Tiếp thu và phản ánh việc thực hiện QCDC, ý kiến, kiến nghị của thành viên. Đề xuất khen thưởng cá nhân thực hiện tốt QCDC.
- Chịu trách nhiệm phân công các thành viên trong tổ tiến hành công khai tài chính chi ăn hàng ngày của trường tại các khu.
7. Đồng chí Hoàng Thanh Huyền: Tổ trưởng tổ văn phòng - Uỷ viên.
- Chịu trách nhiệm thực hiện công khai thu chi tài chính, các chế độ chính sách đối với CBGVNV, với các cháu trong nhà trường.
- Theo dõi các hoạt động của tổ, đôn đốc các thành viên trong tổ thực hiện QCDC. Phản ánh việc thực hiện quy chế dân chủ, ý kiến kiến nghị của nhân viên tổ văn phòng. Đề xuất khen thưởng cá nhân thực hiện tốt QCDC.
- Tiếp thu và phản ánh việc thực hiện quy chế dân chủ, ý kiến, kiến nghị của cha mẹ học sinh trong công tác phối hợp thực hiện các hoạt động.
8. Đồng chí  Chu Thị HiềnTổ trưởng khu Gia Vĩnh, Trưởng ban TTND - Uỷ viên.
- Theo dõi các hoạt động của giáo viên khu Gia Vĩnh. Đôn đốc giáo viên trong khu, trong tổ thực hiện các nội dung QCDC. Tiếp thu và phản ánh việc thực hiện quy chế dân chủ, ý kiến, kiến nghị của giáo viên khu Gia Vĩnh. Đề xuất khen thưởng cá nhân thực hiện tốt QCDC.
- Giám sát, nắm bắt việc thực hiện QCDC của GVNV, tinh thần góp ý kiến xây dựng nhà trường đoàn kết nội bộ, các chế độ chính sách đối với CBGVNV, với các cháu trong nhà trường.
- Chịu trách nhiệm làm các báo cáo gửi cấp trên.
9. Đồng chí Nguyễn Thị Ngọc: Tổ trưởng khu Tổ Rồng - Uỷ viên.
- Theo dõi các hoạt động của giáo viên khu Tổ Rồng. Đôn đốc giáo viên trong khu thực hiện các nội dung QCDC. Tiếp thu và phản ánh việc thực hiện quy chế dân chủ, ý kiến, kiến nghị của giáo viên khu Tổ Rồng. Đề xuất khen thưởng cá nhân thực hiện tốt QCDC.   
Trên đây là chương trình hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc gì các đồng chí sẽ phản ảnh qua các buổi họp định kỳ hoặc phản ánh về trưởng ban chỉ đạo để được giải đáp kịp thời./.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT Thanh Oai (Để b/c);
- BCĐ (để t/h);
- Lưu VP./.
T/M BAN CHỈ ĐẠO
TRƯỞNG BAN




Nguyễn Thị Đồng
 
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
TRƯỜNG MN THANH THÙY


Số: 173 /KH-MNTT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
               Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Thanh Thùy, ngày 20 tháng 10 năm 2022

KẾ HOẠCH
Triển khai thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường
Năm học 2022 - 2023
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
Căn cứ Thông tư  số 11/2020/TT-BGD&ĐT ngày 19/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường; Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ hướng dẫn số 588/GDĐT- LĐLĐ  ngày 23/11/2021 của Liên đoàn lao động huyện Thanh Oai về việc hướng dẫn tổ chức Hội nghị cán bộ công chức, viên chức và Hội nghị người lao động năm 2022;
Trường mầm non Thanh Thùy xây dựng kế hoạch thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường năm học 2022 - 2023. Cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
- Phát huy quyền làm chủ của CB,GV,NV trong đơn vị, góp phần xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ CB, GV, NV trong đơn vị là công bộc của nhân dân, có đủ phẩm chất năng lực, làm việc có năng suất, chất lượng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước; Ngăn chặn và chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sạch nhiễu, làm cho CB, GV, NV trong đơn vị thông suốt và nắm vững tinh thần nội dung các văn bản của cấp trên để tạo ra sự đồng tình, nhất trí cao trong nhận thức, hành động và tăng cường trách nhiệm của mình trong việc thực hiện quy chế dân chủ.
- Phát huy quyền làm chủ của CB, GV, NV gắn liều với việc đảm bảo sự lãnh đạo của Ban chi uỷ, Ban giám hiệu nhà trường, chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ thủ trưởng và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể quần chúng. Dân chủ phải trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật; Phát huy dân chủ đồng thời phải kiên quyết sử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm hiến pháp, pháp luật và xâm phạm quyền tự do dân chủ của nhân dân, cản trở việc thi hành công vụ của cơ quan.
- Gắn việc triển khai quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan với việc triển khai Luật cán bộ công chức, Luật Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện các luật trên.
- Việc triển khai thực hiện phải cụ thể và trở thành quy chế hoạt động thường xuyên của nhà trường, tránh hình thức, định kỳ có sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm qua từng bước thực hiện để triển khai tốt hơn.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN.
Ban chỉ đạo thực hiện QCDC tổ chức triển khai quán triệt các nội dung của Chỉ thị, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ và các văn bản hướng dẫn của cấp trên có liệu quan đến việc thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của đơn vị. Triển khai học tập đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật đến toàn thể CB, GV, NV trong nhà trường.
Hiệu trưởng nhà trường cần phối hợp tốt với Ban chấp hành Công đoàn để tổ chức xây dựng triển khai, quán triệt Quy chế thực hiện dân chủ trong các hoạt động của đơn vị tới toàn thể CB, GV, NV trong nhà trường.
Kiện toàn và ra Quyết định kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường để bổ sung một số thành viên còn thiếu, do có sự thay đổi về nhân sự năm học 2022 - 2023, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ trong đơn vị.
Rà soát, bổ sung nội dung QCDC cơ sở của nhà trường năm học 2022 - 2023.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
Phối hợp với Công đoàn tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường cho toàn thể CB, GV, NV và phụ huynh học sinh trong nhà trường.
Xây dựng chương trình hành động, thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.
Quán triệt nội dung của Quy chế dân chủ tới toàn thể CB, GV, NV trong nhà trường nắm rõ để hiểu được vai trò trách nhiệm của mình trong việc xây dựng soạn thảo các Nghị quyết có liên quan tới cá nhân, tập thể. Trên cơ sở đó CB, GV, NV có thể giám sát việc thực hiện của các tổ chức, cá nhân trong nhà trường để có ý kiến, kiến nghị khi có vấn đề sai sót hoặc chưa phù hợp.
Tổ chức cho CB, GV, NV toàn thể học tập Quy chế dân chủ và luật khiếu nại tố cáo, Luật Cán bộ công chức, Luật Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí .... Qua đó giúp CB, GV, NV trong nhà trường hiểu rõ ý nghĩa mục đích của Luật, quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi cá nhân trong cơ quan.
Cung cấp cho CB, GV, NV trong nhà trường các tài liệu, văn bản của chính phủ có liên quan tới QCDC, nhằm giúp họ nghiên cứu để nâng cao hiểu biết.
Ban chi uỷ, Ban giám hiệu và BCH Công đoàn xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động, xây dựng các văn bản quy định làm việc của đơn vị mình bao gồm:
+ Quy định các chức năng nhiệm vụ, chế độ làm việc của đơn vị.
+ Quy chế phối hợp giữa chính quyền và công đoàn.
+ Quy định về công tác tài chính và quản lý tài sản.
+ Quy chế chi tiêu nội bộ, quy định về mức thi đua khen thưởng.
Thực hiện nghiêm túc chế độ thu chi, quyết toán tài chính theo đúng quy định và có công khai nội bộ.
Tạo điều kiện cho Ban thanh tra nhân dân làm vịêc, lãnh đạo đơn vị và tổ chức Đảng, đoàn thể phải có tinh thần tự phê bình, nghiêm túc tiếp thu những ý kiến đóng góp để điều chỉnh các hoạt động của đơn vị và các tổ chức cho đúng và phù hợp với thực tế. Với những ý kiến trái ngược cần xem xét một cách tỉ mỉ, tìm hiểu nguyên nhân, động cơ góp ý. Nếu ý kiến mang tính xây dựng thì phải trân trọng, nghiên cứu; Tránh trường hợp phủ nhận hoàn toàn hoặc trù dập gây ảnh hưởng đến niềm tin của CB, GV, NV trong đơn vị.
Quản lý chuyên môn trên cơ sở coi trọng tính dân chủ: các hoạt động xây dựng kế hoạch chuyên môn, ngoài những yêu cầu của cấp trên, cần tổ chức cho CB, GV, NV được bàn bạc, thảo luận, sắp xếp thực hiện hợp lý.
Công tác kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề phải có chương trình, kế hoạch rõ ràng, nội dung, yêu cầu kiểm tra, cách xử lý kết quả kiểm tra phải được công khai cho CB, GV, NV toàn trường năm rõ.
Công tác thi đua khen thưởng phải được xây dựng tiêu chí cụ thể, công khai rõ ràng. Việc bình xét thi đua trong CB,GV,NV phải được tổ chức bài bản theo đúng quy định hướng dẫn từ tổ đến nhà trường. Sau đó đề nghị lên Hội đồng thi đua khen thưởng của đơn vị xem xét quyết định.
IV. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
 1. Đối với vai trò lãnh đạo của Cấp uỷ Đảng:
Đưa việc thực hiện Quy chế dân chủ vào Nghị quyết của Chi bộ để kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện và đề ra phương hướng, giải pháp thực hiện cho thời gian tiếp theo. Chỉ đạo sâu sát trong công tác kiểm tra, giám sát.
 2. Đối với Ban giám hiệu:
- Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện QCDC trong các hoạt động của nhà trường.
- Tổ chức lấy ý kiến CBGVNV trong nhà trường đóng góp, điều chỉnh, bổ sung Quy chế làm việc phù hợp với tinh thần của Nghị định số 04/2015/NĐ- CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, Thông tư số 11/2020/TT- BGD&ĐT ngày 19/5/2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo trong nhà trường, Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- XD lịch và bố trí CB,GV,NV tiếp dân, bố trí nơi tiếp dân; Kịp thời giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân, hạn chế đơn thư vượt cấp.
- Tổ chức hội nghị cán bộ, CC,VC hàng năm theo đúng quy định.
- Tổ chức quán triệt, phổ bíên nội dung Quy chế dân chủ đến toàn thể CBGVNV và thực hiện Quy chế dân chủ trong mọi hoạt động của nhà trường.
- Định kỳ hàng năm có tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá quá trình thực hiện và báo cáo lên cấp trên, xét khen thưởng với các cá nhân tập thể có thành tích xuất sắc và xử lý kỷ luật các hiện tượng vi phạm trong nhà trường.
3. Đối với các đoàn thể:
Các đoàn thể làm nòng cốt trong vịêc thực hiện Quy chế dân chủ; gắn vịêc thực hiện Quy chế dân chủ với thực hiện các phong trào thi đua và các cuộc vận động lớn của ngành GD&ĐT như: "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh';
 " Xây dựng cơ quan văn hoá"; ...
Tuyên truyền đến tất cả các thành viên trong nhà trường nắm và hiểu rõ ý nghĩa của các văn bản hướng dẫn của chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các ban ngành cấp trên về thực hiện QCDC trong các hoạt động của nhà trường.
V. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC:
Căn cứ chương trình công tác năm học 2022 - 2023, Ban chỉ đạo thực hiện QCDC trường mầm non Thanh Thùy xây dựng chương trình công tác và thực hiện Quy chế dân chủ của trường năm học 2022 - 2023 và phân công thực hiện như sau:
 
TT Nội dung thực hiện Phân công thực hiện Thời gian thực hiện
1 XD kế hoạch thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường năm học 2022 - 2023.  
BGH
 
T10/2022
2 Tuyên truyền việc thực hiện QCDC trong HĐ của đơn vị.  BCU&BGH Thường xuyên
3 Tổ chức Hội nghị CB,CC,VC năm học 2022 - 2023 BGH&BCHCĐ Tháng     10/2022
4 Công khai  tài chính năm học 2022 - 2023 của nhà trường.  BGH T: 10/2022
5 Xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát, đánh giá việc xây dựng và thực hiện QCDC của đơn vị. BCU&BGH T:11,12/2022

7
Báo cáo sơ kết việc thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của đơn vị 6 tháng cuối năm 2022 (Báo cáo sơ kết).  
BGH
 
T: 01/2023
8 Kiểm tra giám sát, đánh giá việc xây dựng và thực hiện QCDC của đơn vị.
BCU&BGH
T: 2,3,4 /2023
9 Báo cáo tổng kết thực hiện QCDC  BGH&BCHCĐ T: 5/2023

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quy chế dân chủ của trường mầm non Thanh Thùy năm học 2022 - 2023. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc gì các đồng chí sẽ phản ảnh qua các buổi họp định kỳ hoặc phản ánh về Ban giám hiệu nhà trường để được giải đáp kịp thời./.
 
Nơi nhận:
- Công đoàn trường (để phối hợp);
- CB,GV,NV MNTT (để t/h);
- Lưu VP./.





 
T/M BAN CHỈ ĐẠO
HIỆU TRƯỞNG


Nguyễn Thị Đồng

 





















QUY CHẾ DÂN CHỦ
TRƯỜNG MẦM NON THANH THÙY NĂM HỌC 2022 - 2023

Căn cứ vào nghị định Căn cứ vào Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 11/2020/TT- BGD&ĐT ngày 19/5/2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường; 
Căn cứ Điều lệ trường mầm non và Quy chế tổ chức quản lý trường mầm non;
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, để phát huy quyền làm chủ của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trường Mầm non Thanh Thùy xây dựng Bộ Quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trường năm học 2022 - 2023 như sau:
CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích việc thực hiện dân chủ trong nhà trường.
          1. Thực hiện dân chủ trong nhà trường nhằm thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất những điều Luật giáo dục quy định theo phương châm “Dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra” trong các hoạt động của nhà trường, thông qua các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, đảm bảo cho công dân, cơ quan, tổ chức được quyền giám sát, kiểm tra,đóng góp ý kiến tham gia xây dựng sự nghiệp giáo dục, làm cho giáo dục thực sự là của dân, do dân và vì dân.
          2. Nhằm phát huy quyền làm chủ và huy động tiềm năng trí tuệ của Hiệu trưởng, đội ngũ cán bộ công chức trong nhà trường theo Luật định, góp phần xây dựng nề nếp, trật tự, kỷ cương trong mọi hoạt động của nhà trường, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội, thực hiện nhiệm vụ giáo dục phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong nhà trường.
          1. Mở rộng dân chủ phải đảm bảo có sự lãnh đạo của tổ chức Đảng Cộng Sản Việt Nam theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện trách nhiệm của Hiệu trưởng và phát huy vai trò của tổ chức, các đoàn thể trong nhà trường.
          2. Sử lý nghiêm minh, kịp thời những hành vi lợi dụng dân chủ, xâm phạm quyền tự do dân chủ làm ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động của nhà trường.
Điều 3. Phạm vi điều chỉnh.
          Quy chế này quy định những nội quy liên quan đến việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường và các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi chung là nhà trường)
CHƯƠNG II: DÂN CHỦ TRONG NHÀ TRƯỜNG
TRÁCH NHIỆM CỦA HIỆU TRƯỞNG, NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ, NGƯỜI LAO ĐỘNG, HỘI ĐỒNG TRƯỜNG TRONG NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Trách nhiệm của Hiệu trưởng
1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện dân chủ, công khai trong quản lý, điều hành hoạt động của nhà trường; trong quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với CBGVNV và người học theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
3. Tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề ra nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tới của nhà trường.
 4. Lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của CBGVNV và người học. Khi CBGVNV, người học đăng ký được gặp và có nội dung, do cụ thể phải bố trí thời gian thích hợp để gặp và trao đổi.
5. Chỉ đạo việc cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu, cách thức tổ chức thực hiện, trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình những nội dung công việc trong nhà trường.
6. Chỉ đạo, xem xét, xử lý kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của CBGVNV, người học và kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền những vấn đề không thuộc thẩm quyền.
7. Chỉ đạo, xem xét, xử lý kịp thời người có hành vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường và người có hành vi trả thù, trù dập CBGVNV và người học khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
8. Gương mẫu, đi đầu trong việc đấu tranh phòng chống những biểu hiện cửa quyền, sách nhiễu, thành kiến, trù dập, giấu giếm, bưng bít, làm sai lệch sự thật, làm trái nguyên tắc và những biểu hiện không dân chủ khác trong nhà trường.
9. Phối hợp với Công đoàn tổ chức hội nghị Công chức viên chức mỗi năm một lần vào đầu năm học theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác có liên quan.
Điều 5. Trách nhiệm của nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động
1. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế trong nhà trường; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện các quy định về nghĩa vụ, đạo đức nhà giáo, quy tắc ứng xử, nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Đóng góp ý kiến trong hoạt động của nhà trường; ý kiến đối với hiệu trưởng để xây dựng nhà trường trong sạch, vững mạnh.
3. Báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của nhà trường.
Điều 6. Trách nhiệm của hội đồng trường
Hội đồng trường có trách nhiệm ban hành và giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
Điều 7. Trách nhiệm của người đứng đầu đoàn thể, tổ chức và Ban Thanh tra nhân dân trong nhà trường
  1. Người đứng đầu đoàn thể, tổ chức trong cơ sở giáo dục có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất những biện pháp giúp hiệu trưởng thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường
b) Phối hợp với hiệu trưởng trong việc tổ chức, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
c) Nâng cao chất lượng sinh hoạt của các đoàn thể, các tổ chức, dân chủ bàn bạc các chủ trương, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường.
2. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ, lắng nghe ý kiến của quần chúng, phát hiện những vi phạm quy chế dân chủ trong nhà trường, đề nghị hiệu trưởng giải quyết. Trong trường hợp hiệu trưởng không giải quyết hoặc giải quyết không đúng quy định thì báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng xem xét, quyết định.
3. Thực hiện nghiêm lề lối làm việc trong nhà trường, giữa các đoàn thể với nhau; thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của nhà trường.

NHỮNG VIỆC HIỆU TRƯỞNG PHẢI CÔNG KHAI, HÌNH THỨC VÀ THỜI ĐIỂM CÔNG KHAI
Điều 8. Những việc hiệu trưởng phải công khai
1. Những việc phải công khai để CBGVNV biết:
a) Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của nhà trường;
b) Các nội quy, quy chế của nhà trường;
c) Kế hoạch năm học, học kỳ, tháng, tuần; kế hoạch, đề án, dự án, chiến lược định hướng phát triển của nhà trường;
d) Kinh phí hoạt động hằng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hằng năm; tài sản, trang thiết bị; kết quả kiểm toán của nhà trường;
đ) Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng; quyết định bổ nhiệm, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, thăng hạng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động; việc đánh giá, xếp loại, hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc;
e) Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong nhà trường đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật;
g) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nhà trường;
h) Kết quả tiếp thu ý kiến của CBGVNV về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của hiệu trưởng đưa ra lấy ý kiến CBGVNV quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
i) Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của nhà trường.
2. Những việc phải công khai để người học, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội tham gia giám sát, đánh giá nhà trường theo quy định của pháp luật:
a) Những việc được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
b) Tất cả các quy định của nhà trường liên quan đến việc học tập của người học theo quy định của pháp luật;
c) Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều 9. Hình thức, thời điểm và thời gian công khai
1. Hình thức công khai
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung phải công khai, áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây:
a) Niêm yết tại bảng tin nhà trường;
b) Thông báo tại hội nghị Hội đồng sư phạm nhà trường;
c) Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể CBGVNV;
d) Thông báo cho các tổ trưởng, trưởng các đoàn thể trong nhà trường;
đ) Thông báo bằng văn bản đến cấp ủy, Ban Chấp hành Công đoàn nhà trường;
e) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường;
g) Các quy định liên quan đến việc học tập của người học được nhà trường công khai theo các hình thức phù hợp với nội dung, phương thức, đối tượng, quy mô giáo dục, đào tạo.
2. Thời điểm và thời gian công khai
a) Đối với các những việc phải công khai cho CBGVNV được biết: chậm nhất 03 ngày làm việc. Trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày kể từ ngày văn bản có nội dung về các việc phải công khai được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật và trường hợp sử dụng hình thức thông báo tại hội nghị nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động. Đối với văn bản niêm yết tại trụ sở của cơ sở giáo dục thì phải thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết;
b) Các quy định liên quan đến việc học tập của người học phải được cơ sở giáo dục công khai vào tháng 8 hằng năm, đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời trước khi khai giảng năm học mới hoặc khi thay đổi nội dung liên quan.

NHỮNG VIỆC NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ, NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI HỌC THAM GIA Ý KIẾN
Điều 10. Những việc nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động và người học tham gia ý kiến trước khi hiệu trưởng quyết định
1. Những việc nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động tham gia ý kiến:
a) Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến kế hoạch, đề án, dự án, chiến lược, định hướng phát triển của nhà trường;
b) Kế hoạch năm học, học kỳ, tháng của nhà trường;
c) Tổ chức phong trào thi đua trong nhà trường;
d) Báo cáo sơ kết, tổng kết của nhà trường;
đ) Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân;
e) Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động;
g) Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động;
h) Các nội quy, quy chế của nhà trường.
2. Những việc người học tham gia ý kiến:
a) Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường;
b) Những thông tin có liên quan đến học tập, rèn luyện, sinh hoạt và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chế độ chính sách của Nhà nước;
d) Nội quy, quy định của nhà trường có liên quan đến người học;
đ) Tổ chức phong trào thi đua và các hoạt động khác trong nhà trường có liên quan đến người học.
Điều 11. Hình thức tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất và nội dung hoạt động, các cơ sở giáo dục áp dụng những hình thức sau:
1. Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua người đại diện với hiệu trưởng.
2. Thông qua hội nghị nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động của nhà trường.
3. Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để CBGVNV và người học tham gia ý kiến.
4. Thông qua hộp thư điện tử của nhà trường để CBGVNV và người học tham gia ý kiến.

NHỮNG VIỆC NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ, NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA VÀ HÌNH THỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều 12. Những việc nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động tham gia giám sát, kiểm tra
1. Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công tác hằng năm của nhà trường.
2. Công tác tài chính, quản lý và sử dụng tài sản; xây dựng cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục; việc thu chi các khoản đóng góp của người học, các khoản tài trợ cho nhà trường.
3. Thực hiện các nội quy, quy chế của nhà trường.
4. Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của CBGVNV, người học trong nhà trường.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nhà trường.
Điều 13. Hình thức giám sát, kiểm tra
Nhà trường tổ chức để CBGVNV giám sát, kiểm tra thông qua các hình thức sau:
1. Thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân của nhà trường.
2. Thông qua kiểm điểm công tác, tự phê bình và phê bình trong các cuộc họp định kỳ của nhà trường.
3. Thông qua hội nghị Hội đồng sư phạm nhà trường.

CHƯƠNG III: DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 14. Trách nhiệm của hiệu trưởng
1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai tại bảng tin và đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường để CBGVNV và người học biết các nội dung sau:
a) Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan;
b) Thủ tục hành chính giải quyết công việc;
c) Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại công việc;
d) Phí, lệ phí theo quy định;
đ) Thời gian giải quyết từng loại công việc.
2. Chỉ đạo và kiểm tra CBGVNV trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức; kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối với những CBGVNV không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
3. Chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp công dân, thực hiện việc tiếp công dân và bố trí hòm thư góp ý (trực tiếp hoặc qua hòm thư điện tử); chỉ đạo người phụ trách công tác hành chính của nhà trường cùng đại diện Ban Thanh tra nhân dân nghiên cứu các ý kiến góp ý, báo cáo hiệu trưởng xem xét, giải quyết.
4. Cử người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc có liên quan khi công dân, tổ chức có yêu cầu theo quy định của pháp luật; những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
Điều 15. Trách nhiệm của nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động
1. Tiếp nhận thông tin; giải quyết các công việc của công dân, tổ chức có liên quan tại văn phòng nhà trường; bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác và bí mật về người cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Khi công dân, tổ chức yêu cầu, có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền và quy định. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, phải thông báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm quyền giải quyết. Không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
Điều 16. Đối thoại tại nhà trường
1. Đối thoại tại nhà trường được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp CBGVNV, người học với hiệu trưởng hoặc giữa đại diện tập thể lao động, đại diện người học với hiệu trưởng. Đối thoại tại nhà trường được thực hiện định kỳ ít nhất mỗi năm học một lần hoặc khi một bên có yêu cầu.
2. Nội dung đối thoại, số lượng, thành phần tham gia đối thoại, thời gian, thời điểm đối thoại, quy trình tổ chức đối thoại thực hiện theo quy chế dân chủ của nhà trường.
Điều 17. Quan hệ giữa hiệu trưởng với cơ quan quản lý cấp trên
1. Phục tùng sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đúng quy định, kịp thời, nghiêm túc.
2. Kịp thời phản ánh những vướng mắc, khó khăn và kiến nghị những biện pháp khắc phục để cơ quan quản lý cấp xem xét giải quyết.
3. Phản ánh những vấn đề chưa rõ trong chỉ đạo của cấp trên, góp ý, phê bình cơ quan quản lý cấp trên bằng văn bản hoặc thông qua đại diện. Trong khi ý kiến lên cấp trên chưa được giải quyết, nhà trường phải nghiêm túc chấp hành và thực hiện chỉ đạo của cấp trên.
Điều 18. Quan hệ giữa hiệu trưởng với các đoàn thể trong nhà trường
Tiếp nhận, xem xét và kịp thời giải quyết các kiến nghị, các vấn đề phát sinh liên quan đến việc thực hiện dân chủ; định kỳ làm việc với trưởng các đoàn thể. Khi người đứng đầu các đoàn thể đăng ký làm việc với các nội dung, công việc cụ thể thì phải trả lời về kế hoạch làm việc hoặc lý do từ chối.


Điều 19. Quan hệ giữa hiệu trưởng với chính quyền địa phương
Hiệu trưởng có trách nhiệm đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương để phối hợp giải quyết những công việc có liên quan đến công tác giáo dục trong nhà trường và quyền lợi của người học.
CHƯƠNG IV: DÂN CHỦ TRONG VỊ TRÍ LÀM VIỆC
Điều 20. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường
  Trường mầm non Thanh Thùy được chuyển đổi từ trường mầm non bán công sang loại hình công lập tự chủ theo Quyết định số 348/QĐ- UBND ngày 06 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai, là cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
        1. Tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ trong độ tuổi từ 1 đến dưới 6 tuổi và các hoạt động giáo dục khác của Chương trình giáo dục Mầm non quy định.
        2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên, đề nghị tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy mô số lớp, số trẻ của trường.
        3. Tuyển sinh và tiếp nhận trẻ, vận động trẻ đến trường, quản lý trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
        4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với các tổ chức, gia đình trẻ trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
        6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
        7. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên và nhân viên tham gia hoạt động xã hội.
        8. Tổ chức phát động, đánh giá và đề nghị khen thưởng phong trào thi đua hàng năm của tập thể và cá nhân trong đơn vị.
        9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
10. Chế độ làm việc của nhà trường:
Nhà trường làm việc theo chế độ Thủ trưởng, thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định của Phòng GDĐT Thanh Oai. Khi quyết định những vấn đề quan trọng phải tổ chức lấy ý kiến của cấp uỷ chi bộ, công đoàn và cán bộ, giáo viên, nhân viên theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, trừ những việc thuộc thẩm quyền riêng của Thủ trưởng.
Điều 21. Bộ máy tổ chức của nhà trường
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường thực hiện theo Điều lệ trường mầm non quy định gồm:
- Lãnh đạo nhà trường (CBQL) có 1 hiệu trưởng và 2 phó hiệu trưởng.
- Các tổ chuyên môn: Tổ mẫu giáo, tổ nhà trẻ, tổ nuôi dưỡng
- Tổ văn phòng
- Các tổ chức chính trị và đoàn thể: Chi bộ đảng, công đoàn trường, chi đoàn thanh niên, chi hội phụ nữ.
Các thành viên trong trường được phân công theo vị trí việc làm theo các nhóm công việc gồm: Nhóm công việc quản lý điều hành (HT, PHT), nhóm công việc hoạt động nghề nghiệp (GV), nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ (cô nuôi, y tế, kế toán, bảo vệ, phục vụ)
Điều 22. Trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng
        1. Chịu trách nhiệm trước UBND huyện, trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo về mọi hoạt động của nhà trường về những công việc được phân công.
        2. Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường.
        3. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà trường, phát huy vai trò của từng cá nhân, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và với địa phương trong tổ chức các hoạt động.
        4. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học đạt hiệu quả.
        5. Quản lý giáo viên, nhân viên, quản lý chuyên môn, phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên. Thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước. Quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên.
        6. Tổ chức tuyển sinh trẻ vào trường, quản lý trẻ và các hoạt động của trẻ do nhà trường tổ chức.         
        7. Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.
        8. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh. Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường, thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục.
        9. Được theo học các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ quản lý trường và được hưởng các quyền lợi của Hiệu trưởng theo quy định của nhà nước (phụ cấp chức vụ).
Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của phó Hiệu trưởng
Phó hiệu trưởng là người được Hiệu trưởng uỷ quyền phụ trách từng lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và các cấp lãnh đạo. Phó hiệu trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
        1. Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được Hiệu trưởng phân công.
       2. Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao.
       3. Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền.
4. Được theo học các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ quản lý trường và được hưởng các quyền lợi của Phó Hiệu trưởng theo quy định của nhà nước (phụ cấp chức vụ).
Điều 24. Phân công nhiệm vụ cụ thể của phó Hiệu trưởng
1. Đối với Phó hiệu trưởng phụ trách công tác giáo dục trẻ
Căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo của chuyên môn cấp trên, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn cho cả năm, từng học kì, từng tháng và hàng tuần. Báo cáo với Hiệu trưởng để được phê duyệt kế hoạch, hướng dẫn các tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Kế hoạch được công khai tại văn phòng.
Nghiên cứu, nắm chắc chương trình giáo dục của cấp học, chỉ đạo việc thực hiện chương trình đảm bảo đủ, đúng các hoạt động giáo dục trẻ theo qui định. Sắp xếp thời khóa biểu hợp lý, cân đối.
Chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục trong toàn trường, phụ trách việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn của các tổ chuyên môn, hướng dẫn GV XD kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch hoạt động từng tuần, soạn bài. Duyệt kế hoạch năm học, hàng tháng, tuần của GV các lớp, bồi dưỡng cho GV đi thi GVG các cấp.
Xây dựng kế hoạch mua sắm đồ dùng học liệu phục vụ cho GV và các cháu để trình Hiệu trưởng duyệt mua, quản lý và theo dõi việc sử dụng đồ dùng, trang thiết bị dạy và học của các lớp trong toàn trường. 
 Kiểm tra việc giao nhận thực phẩm 2 lần/tuần; Dự GV 4 hoạt động/tuần.
Xây dựng kế hoạch tổ chức kiến tập các chuyên đề tại trường, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV hàng tháng, bồi dưỡng GVG. Xây dựng kế hoạch thanh tra hoạt động sư phạm, kế hoạch thi GVG cấp trường. Kiểm tra việc thực hiện Quy chế nuôi dạy trẻ, Quy chế chuyên môn, Quy chế CS&GD trẻ của GV toàn trường.
Phụ trách và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về việc tổ chức các Hội thi của GV và các cháu, công tác sắp xếp nội vụ của GV toàn trường, công tác XD trường học thân thiện, học sinh tích cực, công tác chỉ đạo GV “Xây dựng môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm”, công tác kiểm định chất lượng, công tác kiểm tra nội bộ.
2. Đối với Phó hiệu trưởng phụ trách chăm sóc nuôi dưỡng
Lên kế hoạch tổ chức ăn bán trú và xây dựng thực đơn cho trẻ theo quy định về quy chế chăm sóc trẻ các độ tuổi, đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng cân đối theo tỷ lệ P:L:G. Thực hiện các chế độ ăn của trẻ theo thực đơn, tuyệt đối đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ. Không để xảy ra ngộ độc trong trường mầm non.
Đảm bảo các nguyên tắc, quy định về quản lý nuôi dưỡng trong trường mầm non. Đảm bảo chất lượng bữa ăn của trẻ. Chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong toàn trường, quản lý bếp ăn, XD dây truyền làm việc của Tổ nuôi hợp lý.
Xây dựng kế hoạch mua sắm đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ để trình Hiệu trưởng duyệt mua. Quản lý và theo dõi việc sử dụng cơ sở vật chất của bếp.
Quản lý sổ sách về công tác nuôi dưỡng, việc nhập xuất thực phẩm, kiểm tra ký xác nhận việc thu-chi ăn của trẻ và công tác thu chi quỹ chăm sóc bán trú hàng tháng trước khi trình Hiệu trưởng ký duyệt. Phối hợp với kế toán XD thực đơn cho trẻ và GV, NV theo mùa vụ phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Bồi dưỡng cho NV đi thi NVG.
 Thực hiện sổ theo dõi chất lượng toàn trường, sổ kế hoạch tháng, sổ giao ban BGH, phụ trách công tác tuyển sinh, công tác phổ cập, công tác báo báo thống kê và công tác vệ sinh môi trường, công tác Y tế học đường, chương trình sữa học đường, công tác ứng dụng CNTT và truyền thông.
Chỉ đạo kế toán xây dựng tính khẩu phần ăn của trẻ.
Kiểm tra việc giao nhận thực phẩm 2 lần/tuần; Dự GV 4 hoạt động/tuần.
Điều 25. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, văn phòng
        Tổ trưởng chuyên môn được Hiệu trưởng bổ nhiệm phân công nhiệm vụ vào đầu năm học, chịu sự quản lý chỉ đạo của BGH nhà trường và thực hiện nhiệm vụ sau đây:
        - Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, triển khai kế hoạch giáo dục trẻ đến giáo viên theo phiên chế phân phối chương trình giáo dục của từng độ tuổi.          - Tổ trưởng chuyên môn, văn phòng chủ động tổ chức họp tổ, bồi dưỡng sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, nhân viên trong tổ theo định kỳ hai tuần 1 lần.
        - Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên, nhân viên theo kế hoạch của nhà trường và theo các văn bản quy định.
        - Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên.
        - Được theo học các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi của tổ trưởng, tổ phó chuyên môn theo quy định (phụ cấp chức vụ)
Điều 26. Trách nhiệm, quyền hạn của giáo viên
1. Trách nhiệm, nhiệm vụ
        - Thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ theo kế hoạch chương trình giáo dục. Soạn bài trước khi lên lớp, làm đồ dùng dạy học, tạo môi trường học tập của lớp. Đánh giá trẻ cuối độ tuổi theo quy định. Ghi chép và cập nhật các thông tin trong các loại sổ sách quản lý nhóm lớp kịp thời, đầy đủ, chính xác, quản lý trẻ đảm bảo an toàn cho trẻ khi ở trường.
        - Tham gia các hoạt động phong trào do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn.
        - Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của trẻ để có biện pháp giáo dục và phối hợp với cha mẹ trẻ cùng quan tâm giáo dục toàn diện cho trẻ.
        - Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của nhóm, lớp với BGH.
        - Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương (nếu được phân công)
        - Rèn luyện tu dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Học tập bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục nâng cao năng lực sư phạm.
        - Thực hiện Điều lệ trường Mầm non, thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.
        - Thực hiện các công tác kiêm nhiệm do Hiệu trưởng phân công.
        - Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước trẻ, thương yêu, tôn trọng trẻ, đối xử công bằng với trẻ, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
        - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
        2. Quyền hạn
        - Được nhà trường tạo điều kiện để giảng dạy và giáo dục trẻ.
        - Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.
        - Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
        - Được dự các hoạt động giáo dục trẻ của lớp mình và lớp khác.
        - Được dự các cuộc họp định kỳ theo quy định và các cuộc họp giải quyết những vấn đề có liên quan đến trẻ của lớp mình.
        - Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Được quyền cho phép cá nhân trẻ nghỉ học không quá 3 ngày.
        - Được nghỉ phép hoặc nghỉ công tác khi có đơn được chấp thuận.
Điều 27: Trách nhiệm, quyền hạn của nhân viên
1. Trách nhiệm, nhiệm vụ
* Nhiệm vụ của nhân viên nuôi dưỡng
- Làm đúng chức năng nhiệm vụ được phân công theo dây chuyền nấu ăn.
- Thực hiện đúng việc giao nhận thực phẩm, có đủ chứng kiến theo quy định.
- Thực hiện thao tác, kỹ thuật chế biến món ăn cho trẻ. Tuân thủ đúng quy định đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Giữ gìn vệ sinh khu vực nhà bếp.
- Quản lý các dụng cụ nấu ăn đã được giao, sắp xếp đồ dùng khu vực nhà bếp gọn gàng hợp lý, thuận tiện dễ cất, dễ lấy.
- Kết hợp với giáo viên chăm sóc trẻ trong giờ ăn.
- Chấp hành sự phân công và điều động của Hiệu trưởng.
- Mặc bảo hộ lao động theo quy định.
- Không vi phạm khẩu phần ăn của trẻ. Chịu trách nhiệm về chất lượng món ăn cho trẻ.
        * Nhiệm vụ của nhân viên kế toán
- Thực hiện công tác kế toán của nhà trường (các khoản thu chi ngân sách, thu chi học phí, các khoản thu chi thỏa thuận, thu chi tiền ăn của trẻ). Thực hiện dự toán, thanh quyết toán kinh phí thu-chi từng tháng, quí, năm theo chế độ quy định của Phòng tài chính kế hoạch và của Bộ tài chính. Thực hiện lưu trữ các hồ sơ chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định của Bộ tài chính.
- Thực hiện các chế độ chính sách của CBGVNV và trẻ kịp thời, công khai minh bạch, tham mưu với Hiệu trưởng về công tác sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ hoạt động giáo dục trong nhà trường. Hàng năm tiến hành kiểm kê tài sản, thực hiện khấu hao tài sản theo giá trị hao mòn khi sử dụng, những tài sản thanh lý phải có sự giám sát của Công Đoàn, Thanh tra nhân dân và bộ phận phụ trách.
- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và yêu cầu theo qui định. Chấp hành nghiêm chỉnh các hành vi bị cấm đối với nhân viên kế toán.  
- Không trực tiếp tham gia mua sắm, sửa chữa tài sản nhà trường.
- Thực hiện dự toán, triết tính, báo giá có tính khả thi, đảm bảo hết sức tiết kiệm tài chính cho nhà trường. Hướng dẫn cặn kẽ, đầy đủ các hoá đơn chứng từ cho đối tác khi thực hiện thanh quyết toán. Tham gia công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
- Làm việc theo giờ hành chính tại văn phòng nhà trường.
- Chấp hành các nhiệm vụ phân công khác của Hiệu trưởng.
* Nhiệm vụ của nhân viên Y tế
- Lập sổ theo dõi khám bệnh cho trẻ và cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường. Xây dựng các kế hoạch về công tác y tế học đường, phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng trường học an toàn.
- Phối hợp cùng ban giám hiệu để xây dựng kế hoạch chăm lo cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ bị khuyết tật hoặc có bệnh hiểm nghèo.
- Thường xuyên có mặt ở phòng trực Y tế để giải quyết và xử lý các trường hợp tai nạn, thương tích bất thường xảy ra.
- Tham mưu đề xuất với nhà trường đầu tư mua sắm dụng cụ, công cụ, tủ thuốc để phục vụ và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh và cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
- Tham gia vào công tác kiểm tra đồ dùng thiết bị, vệ sinh môi trường các khu lớp, vệ sinh an toàn thực phẩm, bếp ăn để đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Hiệu trưởng. Mặc trang phục của ngành theo quy định.
* Nhiệm vụ của nhân viên thủ kho, thủ quỹ
  • Bảo quản hàng hoá trong kho, quản lý quỹ tiền mặt của trường.
- Xuất nhập hàng, tiền theo phê duyệt hoặc hiệu lệnh của Hiệu trưởng, hoặc Phó hiệu trưởng khi được Hiệu trưởng uỷ quyền.
- Kết hợp với kế toán thu tiền ăn của học sinh.
- Cuối tháng chốt sổ sách theo quy định để phục vụ công tác tự kiểm tra nội bộ của nhà trường.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Hiệu trưởng.
* Nhiệm vụ của nhân viên bảo vệ
- Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ, đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kiểm tra, kiểm soát, ghi chép sổ sách hàng ngày, đảm bảo an toàn tài sản thiết bị của nhà trường.
- Chủ động phát hiện để phòng chống các hành vi phá hoại hoặc đe dọa phá hoại cơ sở vật chất của trường. Thường xuyên tuần tra canh gác phát hiện kịp thời và xử lý các sự cố mất an toàn về an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
- Báo cáo đầy đủ và kịp thời các thông tin có liên quan đến tình hình bảo vệ tài sản và an ninh trật tự để BGH có kế hoạch xử lý.
- Giám sát chặt chẽ việc vận chuyển rác thải, phế liệu ra khỏi khu vực trường.
        - Kiểm tra, nhắc nhở phụ huynh, khách đến làm việc chấp hành nội quy của trường. Giao tiếp đúng mực với khách đến làm việc. Không gây phiền hà trở ngại cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Chủ động giải quyết các tình huống xảy ra ngoài thời gian làm việc nhằm mục đích bảo đảm an toàn cơ sở vật chất thiết bị của trường.
- Tham gia hoạt động lao động chăm sóc, tưới cây trong trường
        2. Quyền hạn của nhân viên
        - Được nhà trường tạo điều kiện, phương tiện để làm việc.
        - Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhân viên (tăng lương, phụ cấp… nếu có).
        - Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
        - Được dự các cuộc họp định kỳ theo quy định và các cuộc họp giải quyết những vấn đề có liên quan
        - Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
        - Được nghỉ phép hoặc nghỉ công tác khi có đơn được chấp thuận.
Điều 28. Các hành vi Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên không được làm
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của trẻ, đồng nghiệp.
        2. Xuyên tạc nội dung giáo dục trẻ. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.       
        3. Đối xử không công bằng đối với trẻ.
        4. Ép buộc trẻ học thêm để thu tiền.
        5. Bớt xén khẩu phần ăn của trẻ. Làm việc riêng khi đang tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
6. Không lạm dụng điện thoại trong giờ làm việc, không lợi dụng CNTT để tuyên truyền, kích động, không gửi đơn thư vượt cấp gây ảnh hưởng đến nội bộ nhà trường.
Điều 29. Các mối quan hệ của nhà trường
        1. Quan hệ với chi ủy
        - Chấp hành sự lãnh đạo của chi bộ Đảng đối với công tác chính quyền, các tổ chức đoàn thể của nhà trường theo nguyên tắc Đảng lãnh đạo toàn diện;
- Chi bộ Đảng lãnh đạo nhà trường và các tổ chức Đoàn thể trong trường bằng quan điểm, chủ trương, nghị quyết.
2. Quan hệ với các tổ chức Đoàn thể
        - Các tổ chức Đoàn thể (Công đoàn, chi đoàn thanh niên, phụ nữ) trong nhà trường là quan hệ phối hợp và liên tịch.
- Phối hợp để tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục của nhà trường, đóng góp bổ sung hoàn thiện dự thảo các chương trình, kế hoạch đề ra tiến hành thảo luận, để đi đến thống nhất các nội dung hoạt động của nhà trường.
        - Thành phần trong hội nghị liên tịch của trường bao gồm: Bí thư chi bộ Đảng, Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên. Nếu liên tịch mở rộng có thêm Trưởng ban thanh tra nhân dân và các Tổ trưởng.
3. Quan hệ với lãnh đạo cấp trên, với chính quyền địa phương và với Ban đại diện cha mẹ học sinh
- Chấp hành nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo của trưởng phòng giáo dục và đào tạo, của Đảng ủy và UBND thị trấn, của các cơ quan quản lý cấp trên về tất cả các mặt công tác của nhà trường. Chủ động báo cáo đề xuất để giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan đến nhà trường.
       - Chủ động phối hợp với Hội đồng giáo dục các cấp, với Ban đại diện cha mẹ học sinh để thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa gia đình, nhà trường, xã hội, đồng thời huy động các nguồn lực để hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường.
Điều 30. Nguyên tắc làm việc và ý thức trách nhiệm
- Nhà trường làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên.
        - Thực hiện chế độ thủ trưởng trong quản lý, điều hành nhà trường. Cấp phó giúp việc cho cấp trưởng, ký thay cấp trưởng theo lĩnh vực được phân công, không được phép ký thay mặt.
        - Người đứng đầu trong các tổ chức nhà trường gồm: Bí thư chi bộ đảng, hiệu trưởng, tổ trưởng, chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên phải chịu trách nhiệm liên đới khi cấp dưới của mình có hành vi tiêu cực trong công tác, thực hiện quy chế dân chủ.
- Ban giám hiệu làm việc cả ngày, buổi trưa trực để chỉ đạo giải quyết bán trú.
- Giáo viên làm việc cả ngày: Mỗi buổi đến sớm hơn 15 phút để dọn vệ sinh lớp học. Giáo viên làm việc từ 8 giờ ->10h/ngày (vì trường tổ chức ăn bán trú theo điều lệ quy định)
- Nhân viên hành chính, làm việc theo giờ hành chính. Mỗi buổi đến sớm hơn 10 phút để thực hiện công tác vệ sinh và chuẩn bị nước uống và được về sớm hơn 10 phút so với qui định. Buổi sáng: Làm việc từ 7h00 đến 11h30. Buổi chiều: Từ 14h00 đến 17h00
(Tuỳ thuộc vào điều kiện làm việc, các buổi đi công tác hoặc có các công việc cần giải quyết thì không cần tuỳ thuộc vào giờ hành chính)
- Nhân viên bảo vệ: Bảo vệ trực 24/24 h
- Thực hiện nghiêm túc chức trách nhiệm vụ của giáo viên được qui định tại Luật giáo dục và Điều lệ trường mầm non. Chấp hành sự phân công và các quyết định của Ban giám hiệu nhà trường, chịu sự kiểm tra của Ban giám hiệu, của tổ chuyên môn và ngành cấp trên.
- Lên lớp, dự họp và tham gia các hoạt động tập thể đúng giờ không đi muộn về sớm, thực hiện đầy đủ các buổi dạy, các hoạt động giáo dục theo thời khoá biểu, kế hoạch tuần, không tự ý bỏ giờ.
- Thực hiện nghiêm túc qui định nghỉ ốm, nghỉ việc riêng và nghỉ phép. Bản thân ốm hoặc con ốm thì được nghỉ có viết giấy xin phép trình bày rõ lý do và có giấy chứng nhận của cơ quan y tế. Nghỉ việc riêng báo sớm cho tổ trưởng các khu, các tổ để điều động sắp xếp. Tổ trưởng báo cáo về BGH.
Điều 31. Chế độ hội họp
- Họp giao ban BGH hàng tuần vào sáng thứ 2
- Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức mỗi năm 01 lần vào đầu năm học.
- Hội đồng sư phạm họp mỗi tháng 01 lần.
- Tổ chuyên môn, Tổ văn phòng 02 tuần họp 01 lần.
- Hội đồng trường định kỳ 6 tháng/lần (đột xuất nếu có)
- Hội đồng thi đua khen thưởng họp cuối đợt thi đua, cuối học kỳ I và cuối năm học.
- Các cuộc họp để triển khai các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết hoặc họp để giải quyết những công việc cấp bách của trường thì Hiệu trưởng thông báo triệu tập và không nằm trong quy định tại Điều này.
- Đến dự họp, hội nghị phải đến đúng giờ quy định, không tự ý bỏ họp giữa giờ, nghỉ phải báo cáo và được đồng ý của người chủ họp, không nói chuyện riêng trong cuộc họp. Điện thoại để chế độ im lặng. Không quay phim, chụp ảnh ghi âm khi không được sự cho phép của Hiệu trưởng hoặc người chủ trì hội nghị.
- Muốn phát biểu phải được sự đồng ý của chủ toạ, phát biểu đúng nội dung, đảm bảo tính xây dựng, không nói chen ngang khi người khác đang phát biểu. Chủ động trong phát biểu, có chính kiến của cá nhân với các nội dung trong cuộc họp, luôn giữ thái độ từ tốn tôn trọng chủ toạ và mọi người khi phát biểu tranh luận.
Điều 32. Giải quyết khiếu nại tố cáo và tiếp công dân (nếu có)
1. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Không tiếp nhận hoặc giải quyết đơn thư nặc danh, đơn thư không có địa chỉ rõ ràng.
        - Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo qua phản ánh công khai trong cuộc họp.
        - Trực tiếp gặp người đứng đầu để yêu cầu giải quyết.
        - Đề nghị Công đoàn tổ chức đối thoại.
        - Gửi đơn khiếu nại, tố cáo đến Ban thanh tra nhân dân của trường.
        2. Tiếp công dân
        - Địa điểm tiếp công dân tại  phòng làm việc của nhà trường.
- Người tiếp công dân là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, nhân viên văn phòng tiếp nhận ý kiến của công dân và phụ huynh.
- Không tự ý giải quyết các trường hợp phức tạp hoặc vượt quá thẩm quyền.
        - Ghi đầy đủ thông tin, tình hình, kết quả tiếp công dân vào sổ tiếp công dân theo quy định.
Điều 33. Quy định xử lý và giải quyết chế độ kỷ luật lao động
Nghỉ việc riêng có giấy xin phép trước khi nghỉ. Kết hôn được nghỉ 03 ngày, con kết hôn được nghỉ 01 ngày, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng chết, vợ hoặc chồng chết, con chết nghỉ 03 ngày.
Trường hợp: Nghỉ xây dựng gia đình hoặc cha mẹ, anh chị em ruột qua đời, ngoài chế độ nghỉ theo quy định của Bộ luật lao động thì hiệu trưởng giải quyết nghỉ tương trợ không quá 3 ngày.
Trường hợp: Tự ý đổi chương trình, không báo cáo nhà trường thì lập biên bản đề xuất xử lý kỷ luật.
Trường hợp: Bỏ các hoạt động hoặc nghỉ không có lí do, thì thực hiện quy trình xử lý hành chính theo quy định của Luật công chức, viên chức nhà nước.
Trường hợp: Vi phạm qui chế chuyên môn: Không soạn bài trước khi lên lớp, thì thực hiện quy trình xử lý hành chính theo quy định của Luật công chức, viên chức nhà nước. Không hoàn thành các loại HSSS được giao thì thực hiện lập biên bản xử lý kỷ luật.
Trường hợp: Thực hiện các hoạt động không đúng theo giờ giấc quy định thì nhắc nhở lần 1, lần 2 lập biên bản, lần 3 cắt thi đua.
Trường hợp: Không hoàn thành nhiệm vụ do Tổ hoặc nhà trường giao sẽ bị nhắc nhở trước tổ, trước hội đồng trường, nếu vi phạm lần thứ 2 sẽ bị lập biên bản và xếp loại cuối năm là không hoàn thành nhiệm vụ. Nếu sinh con thứ 3 làm ảnh hưởng đến phong trào thi đua của trường sẽ xem xét kỷ luật kéo dài thời gian giữ bậc lương 6 tháng.
Tất cả các trường hợp vi phạm trên, ngoài việc xử lý theo quy chế, còn là cơ sở để đánh giá thi đua và xem xét xếp loại viên chức cuối năm.

Chương V: DÂN CHỦ TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN
Điều 34. Trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản
        1. Người đứng đầu đơn vị (Hiệu trưởng)
        2. Người được giao nhiệm vụ quản lý cơ sở vật chất của trường (Phó HT)
        3. Kế toán nhà trường
        4. Thủ kho
        5. Các nhóm lớp (GV), cá nhân (CBQL, NV) được giao tài sản QL, sử dụng.
Điều 35. Quy định về sử dụng chung
        1. Phần sử dụng chung trong trường là phần được dùng cho các lớp và cá nhân trong trường cùng sử dụng, bao gồm các phòng họp, hành lang, cầu thang bộ, các khu vệ sinh chung, nhà để xe, sân vườn, bồn hoa cây cảnh, các hệ thống cấp điện, thông tin liên lạc.
        2. Các lớp và cá nhân trong trường có quyền bình đẳng trong việc sử dụng chung và có nghĩa vụ chấp hành các quy định về quản lý sử dụng chung.
3. Giữ gìn các khu vệ sinh sạch sẽ, khô ráo và thoáng khí. Không đổ rác sinh hoạt bã chè và các loại rác khác vào các chậu rửa, bồn vệ sinh.
4. Nhà để xe của trường được dùng để xe máy, xe đạp cho cán bộ, viên chức. Cấm hút thuốc và để xe bị rò rỉ xăng dầu trong khu vực nhà xe. Không để xe qua đêm.
5. Sân trường chỉ được sử dụng để phục vụ các hoạt động của nhà trường. Không sử dụng sân để cho thuê, kinh doanh và làm dịch vụ dưới mọi hình thức.
6. Không tự ý trồng, đặt chậu hoa, thay đổi loại cây, vị trí cây cảnh trong đơn vị hoặc mang cây cảnh thuộc khu vực sử dụng chung vào phòng làm việc, Không ngắt hoa và vứt rác.
7. Cấm đấu nối hệ thống cấp điện, điện thoại, mạng Internet ra ngoài khuôn viên trụ sở cơ quan cho người ngoài sử dụng; không để đồ đạc gây cản trở việc
vận hành, sửa chữa các tủ điện, chữa cháy tại các tầng và trong phòng làm việc.
8. Hệ thống chiếu sáng hành lang, sân trường chỉ được bật qua đêm từ 18 giờ 30 đến 5 giờ  sáng đối với chế độ mùa hè và từ 17 giờ 30 đến 6 giờ sáng đối với chế độ mùa đông
Điều 36. Quy định sử dụng riêng tại các lớp, phòng làm việc
        1. Trang thiết bị trong phòng học, phòng làm việc, bếp ăn được giao cho CBQL, GV, NV sử dụng và trực tiếp quản lý.
        2. Các phòng phải được bố trí hợp lý, sắp xếp trật tự nội vụ gọn gàng, thuận lợi khi làm việc và các hoạt động chuyên môn của cô và trẻ.
3. Không sử dụng các thiết bị đun, nấu cá nhân trong phòng học, phòng làm việc, không đem các chất độc hại, chất dễ gây cháy nổ, ô nhiễm môi trường vào phòng học.
        4. Phương tiện thông tin liên lạc tại các khu lớp chỉ được sử dụng vào mục đích công vụ. Không sử dụng điện thoại cố định của trường để gọi đường dài, liên tỉnh và quốc tế vì mục đích cá nhân.
        5. Không bật máy điều hòa nhiệt độ chế độ làm mát phòng khi nhiệt độ ngoài trời dưới 280C, hạn chế mở cửa phòng, cửa sổ khi đang sử dụng máy điều hòa.
        6. Hết giờ làm việc phải tắt các thiết bị điện và khóa cửa. Khi nghỉ làm việc từ 03 ngày trở lên, phải niêm phong phòng làm việc.
Điều 37. Bảo dưỡng, sửa chữa
1. Nhà trường thực hiện việc sửa chữa và định kỳ bảo dưỡng trụ sở cơ quan theo chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
2. Các nhóm lớp và cá nhân khi phát hiện trang thiết bị hư hỏng có trách nhiệm báo về phó hiệu trưởng phụ trách (hoặc tổ trưởng các khu) để lên kế hoạch tham mưu Hiệu trưởng sửa chữa và không tự sửa chữa, thay thế linh kiện, phụ tùng hoặc thuê mượn người ngoài sửa chữa, thay thế linh kiện, phụ tùng của các trang thiết bị được giao.
3. Trình tự, thủ tục phải thực hiện, thẩm quyền và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc sửa chữa trang thiết bị. 
Điều 38. Quy định trang bị, mua sắm trang thiết bị
        1. Việc trang bị mua sắm trang thiết bị phải đúng đối tượng, phục vụ hiệu quả cho công việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới theo quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
        2. Phó Hiệu trưởng phụ trách CSVC  căn cứ yêu cầu trang bị, mua sắm của các nhóm lớp, tiêu chuẩn định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc, dự toán ngân sách được giao, tham mưu với hiệu trưởng thực hiện trang bị hoặc mua sắm trang thiết bị làm việc cho cán bộ, viên chức trong đơn vị.
Điều 39. Quy định tiếp nhận trang thiết bị
1. Các nhóm lớp tiếp nhận trang thiết bị:
- Trang thiết bị được điều chuyển về.
- Do các tổ chức và cá nhân tài trợ, cho, tặng.
2. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng phụ trách là đầu mối tiếp nhận các trang thiết bị được điều chuyển về trường.
3. Việc bàn giao trang thiết bị trong quá trình tiếp nhận phải được thể hiện bằng biên bản. Không tiếp nhận các trang thiết bị đã có thời gian sử dụng quá 2/3 thời gian khấu hao theo quy định; các thiết bị hư hỏng hoặc không phù hợp, không tương thích với các trang thiết bị sẵn có tại trường.
4. Các trang thiết bị được tiếp nhận phải được vào sổ theo dõi sử dụng tại đơn vị sử dụng.
Điều 40. Quy định quản lý, sử dụng trang thiết bị
1. Trang thiết bị phải được sử dụng đúng mục đích.
2. Không tự ý đổi, trao đổi, cho, tặng, biếu trang thiết bị làm việc của trường, nhóm lớp điều chuyển trang thiết bị làm việc giữa các lớp, cá nhân khi chưa được phép của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách.
3. Quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc tại trường
- Trang thiết bị phục vụ các hoạt động CSGD trẻ tại các lớp sẽ được giao cho giáo viên chủ nhiệm của lớp quản lý và sử dụng.
- Trang thiết bị của các phòng hiệu bộ, chức năng, nhà bếp sẽ  được bàn giao cho người phụ trách các phòng, nhân viên nuôi dưỡng quản lý và sử dụng.
- Trang thiết bị dùng chung (máy in, máy chiếu, loa đài âm thanh… ) đặt ở phòng nào thì người phụ trách phòng đó nhận bàn giao tài sản chịu trách nhiệm quản lý.
4. CBGVNV có trách nhiệm: Bảo quản, giữ gìn và sử dụng trang thiết bị lâu bền, tiết kiệm, hiệu quả, thông báo kịp thời về tình trạng hư hỏng của trang thiết bị được giao và đề nghị nhà trường sửa chữa;
5. Phó hiệu trưởng phụ trách có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các lớp, cá nhân thực hiện quy định về quản lý, sử dụng trang thiết bị.
Điều 41. Quy định theo dõi và kiểm kê trang thiết bị
1. Sổ sách quản lý trang thiết bị gồm:
- Sổ tài sản của trường do kế toán lập và lưu giữ theo quy định của nhà nước.
- Sổ theo dõi sử dụng tài sản của trường do phó hiệu trưởng phụ trách lập và lưu giữ gồm các nội dung sau:
+ Tổng hợp danh mục trang thiết bị làm việc của trường, số lượng, quy cách và ngày trang bị;
+ Nguồn gốc thiết bị (mua sắm, quà tặng, tài trợ…);
+ Họ tên và chữ ký của người được giao sử dụng trang thiết bị và người được giao theo dõi việc sử dụng thiết bị của trường.
+ Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị và kế toán;
+ Các biên bản bàn giao liên quan đến việc trang bị, mua sắm, tiếp nhận, thu hồi, điều chuyển và thanh lý trang thiết bị của đơn vị.
- Giáo viên, người phụ trách các phòng có trách nhiệm quản lý tài sản trên cơ sở biên bản bàn giao các danh mục.
2. Kiểm kê trang thiết bị:
- Việc kiểm kê trang thiết bị được thực hiện theo quy định của nhà nước hoặc đột xuất theo yêu cầu. Cụ thể tiến hành kiểm kê tài sản vào cuối năm học (tháng 5) và cuối năm tài chính (tháng 12).
- Thành phần kiểm kê gồm: Đại diện ban giám hiệu, kế toán và giáo viên đại diện của các nhóm lớp, các bộ phận có trang thiết bị kiểm kê.
- Các nhóm lớp, bộ phận có trách nhiệm cử đại diện tham gia kiểm kê trang thiết bị và tạo điều kiện cho việc kiểm kê được thực hiện đúng kế hoạch.
Điều 42. Quy định thu hồi, điều chuyển trang thiết bị làm việc
- Sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng sẽ bị thu hồi.
- Điều chuyển giữa các lớp, các bộ phận trong trường từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn định mức. Để mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn.
       - Trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chuyển trang thiết bị được thực hiện theo các bước sau:
        + Lập yêu cầu điều chuyển.
+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi có thông báo quyết định điều chuyển, phó hiệu trưởng phụ trách chủ trì điều chuyển bàn giao tiếp nhận trang thiết bị, lập biên bản ghi nhận việc bàn giao tiếp nhận và thực hiện việc tăng, giảm tài sản trong các sổ tài sản theo quy định các lớp.
Điều 43. Quy định thanh lý trang thiết bị
  1. Nhà trường thanh lý trang thiết bị
        - Đã sử dụng vượt quá thời hạn khấu hao mà không thể tiếp tục sử dụng.
        - Bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc bị hư hỏng mà sửa chữa không khắc phục được.
        2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền thanh lý trang thiết bị được thực hiện như sau:
        - Các lớp lập danh mục trang thiết bị đề nghị thanh lý gửi về phó hiệu trưởng phụ trách.
        - Ban giám hiệu nhà trường  xem xét đối chiếu đưa vào Danh mục tài sản đề nghị thanh lý của trường (được lập sau khi kiểm kê và tính giá trị hao mòn tài sản cuối năm theo quy định). Hiệu trưởng ra quyết định thanh lý trang thiết bị. Nội dung của quyết định thanh lý trang thiết bị gồm:
+ Danh mục trang thiết bị thanh lý;
+ Phương thức thanh lý trang thiết bị (bán hoặc tiêu hủy);
+ Quản lý sử dụng tiền thu được từ thanh lý trang thiết bị: thực hiện theo quy định của nhà nước.
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
        + Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thanh lý trang thiết bị Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng hoặc Ban thanh lý (gồm Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán, đại diện công đoàn, tổ chuyên môn) để tổ chức thanh lý trang thiết bị.
        + Hội đồng thanh lý trang thiết bị tổ chức thực hiện thanh theo quy định của nhà nước.
        3. Việc thanh lý trang thiết bị phải được công khai đến toàn thể cán bộ công chức thuộc đơn vị có trang thiết bị thanh lý được biết để theo dõi giám sát.
Điều 44. Tính hao mòn và khấu hao tài sản
1. Tính hao mòn tài sản như sau:
- Giá trị hao mòn = Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ hao mòn được quy định tại QĐ 32/2008/QĐ-BTC
- Hao mòn tính mỗi năm 1 lần vào tháng 12, kể cả TSCĐ tăng trong năm.
2. Tính khấu hao tài sản:
        - Khấu hao TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ hao mòn được quy định tại TT 45/2013/TT-BTC* Mức độ sử dụng
Điều 45. Xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Hình thức xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài nhà nước
- Nhắc nhở;
- Thông báo trong toàn đơn vị;
- Đề nghị hạ bậc khi xét danh hiệu thi đua;
- Đề nghị xử lý kỷ luật.
2. Hình thức nhắc nhở được áp dụng đối với các bộ phận, cá nhân có hành vi vi phạm lần đầu các quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Nhà trường họp các lớp, các bộ phận cá nhân đã được nhắc nhở nhưng vẫn tiếp tục có hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì bị xử lý bằng hình thức thông báo công khai trong toàn đơn vị.
4. Cá nhân vi phạm các quy định để xảy ra thiệt hại tài sản nhà nước, ngoài việc bị xử lý theo các hình thức trên còn bị xử lý trách nhiệm vật chất theo quy định.
Điều 46. Xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, viên chức, người lao động
1. Hình thức xử lý trách nhiệm vật chất
- Bồi thường.
- Bồi thường và đền bù chi phí khắc phục hậu quả do vi phạm gây ra.
2. CBGVNV gây ra thiệt hại tài sản nhà nước, dù cố ý hay không cố ý, có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quyết định của người có thẩm quyền.
3. CBGVNV vi phạm để xảy ra thiệt hại tài sản nhà nước hoặc gây thiệt hại công sức lao động của người khác, ngoài việc phải bồi thường giá trị tài sản bị thiệt hại còn phải đền bù chi phí khắc phục hậu quả do việc vi phạm gây ra.
4. Mức bồi thường và đền bù chi phí khắc phục hậu quả được xây dựng trên cơ sở giá trị thiệt hại của tài sản và chi phí để khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
5. Giao kế toán nhà trường xác định giá trị thiệt hại của tài sản làm cơ sở áp dụng trong việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với CBGVNV gây ra thiệt hại tài sản nhà nước.
Điều 47. Thẩm quyền quyết định xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản công và xử lý trách nhiệm vật chất
        - Hiệu trưởng quyết định hình thức xử lý vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công và hình thức xử lý trách nhiệm vật chất đối với đối tượng bị xử lý là tổ chức, đơn vị hoặc các cán bộ, viên chức theo quy định.
Điều 48. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất
1. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất được thành lập khi có yêu cầu xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt hại tài sản công bao gồm:
- Hiệu trưởng (hoặc Phó HT) làm Chủ tịch Hội đồng.
- Đại diện BCH CĐCS 01 người, Ban TTND 01 người làm ủy viên.
- Kế toán làm ủy viên.
- Trường hợp cần thiết Chủ tịch Hội đồng có thể mời chuyên gia hoặc thuê tư vấn giám định mức độ thiệt hại tài sản.
2. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất có nhiệm vụ xem xét, đánh giá tính chất của hành vi gây ra thiệt hại, mức độ thiệt hại, xác định trách nhiệm của người gây ra thiệt hại và tập thể, cá nhân có liên quan; kiến nghị với người có thẩm quyền về mức và phương thức bồi thường thiệt hại.
3. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất làm việc theo nguyên tắc:
- Khách quan, dân chủ và tuân theo quy định của pháp luật.
- Việc kiến nghị mức và phương thức bồi thường được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số.
- Các cuộc họp của Hội đồng phải có biên bản để thông qua và Chủ tịch Hội đồng ký. Trường hợp người gây ra thiệt hại được Hội đồng mời 02 lần mà không đến thì Hội đồng vẫn họp và người gây thiệt hại phải chấp hành quyết định bồi thường thiệt hại.
Điều 49. Trình tự và thủ tục xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
1. Trình tự: 
- Hiệu trưởng yêu cầu người vi phạm làm bản tường trình.
- Lập biên bản vi phạm
- Các văn bản xác định giá trị tài sản bị thiệt hại và giá trị thiệt hại của tài sản do bộ phận kế toán cung cấp.
- Các văn bản khác có liên quan.
2. Thủ tục                              
- Hiệu trưởng thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất.
- Hội đồng  xử lý trách nhiệm vật chất xem xét, có văn bản kiến nghị mức bồi thường và phương thức bồi thường.
- Quyết định bồi thường thiệt hại
- Căn cứ kiến nghị của Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất, hiệu trưởng ra quyết định bồi thường thiệt hại. Trong quyết định ghi rõ mức, phương thức và thời hạn bồi thường.
3. Thực hiện quyết định bồi thường thiệt hại
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên , học sinh gây ra thiệt hại phải thực hiện đúng thời hạn, mức và phương thức bồi thường ghi trong quyết định bồi thường thiệt hại.
- Bộ phận kế toán nhà trường có trách nhiệm thu theo phương thức bồi thường (trừ vào lương, thu tiền mặt…) ghi trong quyết định bồi thường thiệt hại.
- Việc quản lý và sử dụng tiền, tài sản bồi thường thiệt hại được thực hiện theo các quy định của nhà nước.

Chương VI: DÂN CHỦ TRONG THỰC HIỆN 3 CÔNG KHAI
Điều 50. Các nội dung 3 công khai trong trường
1. Công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế
- Cam kết chất lượng giáo dục
- Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục thực tế
- Kế hoạch xây dựng cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia và kết quả đạt được
qua các mốc thời gian.
- Kiểm định cơ sở giáo dục mầm non: công khai báo cáo đánh giá ngoài, kết
quả công nhận đạt hoặc không đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
2. Công khai điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục
- Cơ sở vật chất: Phòng học, trang thiết bị trong nhóm lớp theo yêu cầu tốt thiểu, phương tiện làm việc, công trình vệ sinh, nguồn nước sinh hoạt hàng ngày đảm bảo an toàn cho cô và trẻ.
- Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên: Công khai về số lượng đội ngũ, thiếu (thừa), trình độ chuyên môn các văn bằng chứng chỉ từng vị trí làm việc, năng lực nghiệp vụ, tăng lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc, xem xét xử lý kỷ luật khi vi phạm về các quy định của ngành, quy chế, nội quy nhà trường, chế độ chính sách, kỷ luật, quy chế chuyên môn...
3. Công khai thu chi tài chính
- Công khai tài chính theo các văn bản quy định hiện hành về quy chế công khai tài chính đối với cấp ngân sách nhà nước.
- Học phí và các khoản thu khác từ người học, mức thu học phí và các khoản
thu khác theo từng năm học và dự kiến cho 2 năm học tiếp theo;
- Các khoản chi theo từng năm học: Các khoản chi lương, chi bồi dưỡng chuyên môn, chi hội họp, hội thảo, chi tham quan học tập trong nước và nước ngoài; mức thu nhập hàng tháng của giáo viên và cán bộ quản lý (mức cao nhất, bình quân và thấp nhất); mức chi thường xuyên/1 học sinh; chi đầu tư xây dựng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị;
- Chính sách và kết quả thực hiện chính sách hàng năm về trợ cấp và miễn, giảm học phí đối với người học thuộc diện được hưởng chính sách xã hội;
- Kết quả kiểm toán (nếu có): thực hiện công khai kết quả kiểm toán theo quy
định của Kiểm toán Nhà nước;
Điều 51. Hình thức và thời điểm công khai
- Công khai trên trang thông tin điện tử của trường vào tháng 5, tháng 9 hàng năm, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và kịp thời trước khi khai giảng năm học hoặc khi có thay đổi nội dung liên quan.
- Công khai tại hội nghị họp Hội đồng sư phạm nhà trường, niêm yết tại bảng tin đảm bảo thuận tiện để xem. Thời điểm công khai là tháng 5, tháng 9 hàng năm và cập nhật đầu năm học hoặc khi có thay đổi nội dung liên quan. Thời gian thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.
- Phổ biến trong cuộc họp cha mẹ trẻ, phát tài liệu cho cha mẹ trẻ, nghiên cứu
trước khi tổ chức họp cha mẹ trẻ.
Điều 52. Tổ chức thực hiện 3 công khai
- Hiệu trưởng chủ động chỉ đạo các cá nhân lập các mẫu biểu thực hiện công khai theo các nội dung đã quy định nêu trên
- Hiệu trưởng và kế toán có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện của nhà trường cho cơ quan cấp trên.
Điều 53. Kiểm tra và giám sát thực hiện
- Ban giám hiệu, Công đoàn, Ban thanh tra nhân dân, các tổ chuyên môn, CNVC của nhà trường chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện 3 công theo quy định.
Chương VII.  QUY CHẾ CÔNG KHAI CÔNG TÁC TUYẾN SINH
Điều 54. Công khai kế hoạch tuyển sinh vào trường
        - Đến kỳ tuyển sinh Hiệu trưởng nhà trường tổ chức tuyên truyền công khai kế hoạch, chỉ tiêu, đối tượng, tuyến tuyển sinh, thời gian, hình thức tuyển sinh và hồ sơ tuyển sinh trên phương tiện thông tin, niêm yết, phổ biến tuyên truyền để phụ huynh và nhân dân được biết.
Điều 55. Tổ chức tuyển sinh theo quy định
        - Tổ chức tuyển sinh đúng chỉ tiêu, đối tượng, đảm bảo hồ sơ xét tuyển sinh.
        - Tạo điều kiện thuận lợi cho cha mẹ trẻ đến đăng ký tuyển sinh, quan tâm đến các cháu có hoàn cảnh khó khăn và khuyết tật trên địa bàn.
        - Giải thích ân cần để phụ huynh hiểu yêu cầu về thủ tục hồ sơ hoặc chỉ tiêu số lượng, tuyến tuyển sinh của nhà trường không gây bức xúc cho nhân dân.
        - Hướng dẫn, tư vấn kịp thời các ý kiến và nguyện vọng của phụ huynh để phụ huynh hiểu đúng, không gây phiền hà cho phụ huynh.
CHƯƠNG X :TRÁCH NHIỆM CỦA CB, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN
Điều 56Trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên
1. Có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại quy tắc này.
2. Có trách nhiệm vận động các đồng nghiệp thực hiện đúng các quy định tại quy tắc này; khi phát hiện cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường vi phạm quy tắc này phải kịp thời góp ý để họ sửa đổi, đồng thời phản ảnh với Ban giám hiệu.
Điều 57. Trách nhiệm của Ban giám hiệu nhà trường
1. Quán triệt, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Qui tắc này
2. Niêm yết công khai Qui tắc này
3. Kiểm tra giám sát việc thực hiện Qui tắc này của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường
4. Phê bình, chấn chỉnh, xử lý các vi phạm đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường./.ơ

CHƯƠNG XII:  TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 58.  Các quy định, quy chế này được thống nhất thực hiện nghiêm túc trong toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường.
       - BGH, BCH công đoàn, chi đoàn, phụ nữ  các tổ trưởng chịu trách nhiệm triển khai quán triệt và thường xuyên nhắc nhở từng thành viên chấp hành, thực hiện.
        - Việc chấp hành, thực hiện dân chủ sẽ là căn cứ nhận xét, đánh giá phân loại cán bộ, giáo viên, nhân viên và xem xét thi đua, khen thưởng tháng, năm.
        - Những cá nhân vi phạm quy định trong thực hiện dân chủ thì tùy tính chất, mức độ sẽ bị đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
        - Quy chế, quy định thực hiện dân chủ trong nhà trường đã được Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức biểu quyết thông qua. Những thay đổi, bổ sung chỉ được điều chỉnh trong Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của nhà trường.
        Quy chế được thực hiện kể từ ngày Hiệu trưởng ký quyết định ban hành./.
 
 Nơi nhận:                                                                                             
- BGH, các đoàn thể, các lớp (để thực hiện);
- Lưu VP.
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO











 

Các văn bản cùng thể loại "Kế hoạch"

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây